Theo cách giải thích của ngân hàng, sau thời hạn 45 ngày, chủ tài khoản đó sẽ xuất hiện và đòi khoản tiền 20 triệu đồng cùng lãi suất “trên trời”. Nếu không trả, họ sẽ cho người tới quấy phá vì có bằng chứng chuyển tiền cho vay trên điện thoại. Nó rất nguy hiểm vì thế chúng ta cũng phải biết cách ứng phó với bọn cho vay nặng lãi đúng cách. Để ko bị tác động tới cuộc sống và tính mệnh của bạn thân. Hãy ứng dụng những cách sau đây lúc bị những đối tượng này làm phiên bản. 1. Với những người đòi nợ Chứng Cứ, Bằng Chứng Cho Vay Nặng Lãi Gồm Những Gì ; Tố Cáo Cho Vay Nặng Lãi Ở Đâu ; Cách Trình Báo Công An Cho Vay Nặng Lãi ; Đường Dây Nóng Tố Cáo Cho Vay Nặng Lãi ; Lưu Ý Khi Về Cách Giải Quyết Khi Vay Nặng Lãi ; 6 Cách Đối Phó Với Bọn Cho Vay Nặng Lãi Hiệu Quả Nhất Trước khi tìm hiểu về Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi? thì cần nắm được mức lãi suất cho vay theo quy định định của pháp luật. Mức lãi suất cho vay, theo quy định tại điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất là mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận Cách Cho Vay Tiền Hợp Pháp Lấy Lãi, Không phạm luật nặng lãi 2022. By Trinh - September 16, 2022. Cho vay tiền lấy lãi là một cách kiếm tiền có mức lợi nhuận tương đối cao. Tuy nhiên, cách kiếm tiền này lại tiềm ẩn không ít rủi ro. Để tránh bị thiệt hại khi cho vay tiền . Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay vốn bất hợp pháp và không được pháp luật bảo vệ. Vậy như thế nào mới là cho vay nặng lãi, cách tính lãi suất cho vay nặng lãi là gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết bên dưới đây nhé. Cho vay nặng lãi là một hình thức cho vay vốn với lãi suất cao, vượt quá mức 20%/năm so với quy định của nhà nước. Nhưng đối tượng cho vay nặng lãi thường là những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tín dụng đen. Hoạt động cho vay nặng lãi là vi phạm chính sách cho vay vốn được nhà nước ban hành. Nhưng ai cho vay nặng lãi nếu bị phát hiện sẽ phải chịu hình phạt bị đi tù theo đúng quy định của nhà nước. Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi thế nào? Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi dựa vào số tiền đã vay. Với cách tính đơn giản dễ hiểu thì mọi người đều có thể áp dụng được một cách đơn giản. Lãi suất sẽ được tính theo ngày trên dư nợ VND. Ví dụ Khoản vay nặng lãi với hạn mức là 5 triệu đồng và tính lãi 2,000 VND trên 1 triệu đồng. 2,000đ/1 triệu x 5 = 10,000đ/ngày cho tổng số tiền lãi 1 ngày phải trả. Công thức tính lãi suất cho vay nặng lãi Thật ra không có bất kỳ công thức tính lãi suất vay nặng lãi nào cả. Tất cả các cách tính của xã hội đen đều tự phát . Theo quy định của pháp luật nếu ai cho vay vượt quá lãi suất 20% 1 năm đều được coi là cho vay nặng lãi. Còn công thức tính lãi suất vay theo ngày chuẩn ngân hàng sẽ là SỐ TIỀN LÃI NGÀY = SỐ DƯ THỰC TẾ X LÃI SUẤT TÍNH LÃI/365. Công thức tính lãi vay nặng lãi Tổng số tiền lãi 1 ngày = Lãi suất/ Ví dụ Nếu như anh A vay anh B với số tiền là 7 triệu đồng với lãi suất ngày là triệu 1 ngày. Vậy chúng ta chỉ cần lấy tiền lãi của 1 triệu là nhân với 7 là ra VND tiền lãi 1 ngày của 7 triệu. Tham khảo trang web đây là một công cụ tính lãi suất vay vốn, gửi tiết kiệm hoàn toàn tự động. Trên đây là hướng dẫn về cách tính lãi suất cho vay nặng lãi mới nhất hiện nay. Nhìn chung không có một công thức nào để tính lãi suất cho vay nặng lãi cả. Mà toàn do các những người cho vay lãi quy định ra mức lãi suất của khoản vay. Xem thêm Vay tiền trả góp theo tháng lãi suất dưới 20%/năm Biên tập Vay tiền về bản chất là hợp đồng dân sự giữa bên vay và bên cho vay, có thể có lãi hoặc không có lãi. Cùng Tìm hiểu cách tính lãi vay tiền. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, cách tính lãi khi vay tiền gồm lãi trong hạn, lãi chậm trả, lãi trên nợ gốc quá hạn. Theo quy định, mỗi loại lãi có cách tính với mức khác nhau. 1. Quy định của pháp luật lãi vay Hợp đồng vay tiền được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự2015, theo đó “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, hợp đồng vay tiền hoặc giấy vay tiền là một dạng của hợp đồng vay tài sản, theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay; khi đến hạn trả theo hợp đồng thì bên vay phải hoàn trả cho bên vay tiền gốc và trả lãi nếu có thỏa thuận. Quy định về lãi vay của Bộ luật dân sự Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định “Lãi suất trong hợp đồng vay tiền do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm tương dương 1,666%/tháng của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.” Do đó, nếu một hợp đồng vay có mức lãi suất vượt quá 20%/năm thì khi xảy ra tranh chấp, pháp luật sẽ không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó. Nên các bạn phải chú ý về lãi suất trong hợp đồng vay để đưa ra phương án phù hợp. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 10%/năm của khoản tiền vay. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, khi vay tiền có thể bao gồm các loại lãi sau Lãi trong hạn, lãi chậm trả, lãi trên nợ gốc quá hạn. Lãi trong hạn Lãi trong hạn = tiền gốc vay x lãi suất theo thỏa thuận x thời gian trong hợp đồng vay Lãi chậm trả Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được xác định bằng 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với 0,83%/tháng. Công thức tính lãi chậm trả Lãi chậm trả = [nợ gốc x lãi suất vay theo hợp đồng x thời hạn vay] x 0,83 x thời gian chậm trả. Lãi trên nợ gốc quá hạn Theo điểm b khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Lãi trên nợ gốc quá hạn = nợ gốc x 150% x lãi suất vay theo hợp đồng x thời gian quá hạn. Lưu ý Đến thời gian trả tiền theo hợp đồng, nhưng người vay tiền xin hoãn trả tiền gốc và lãi mà được sự đồng ý của bên cho vay tiền thì thời hạn hoãn sẽ không tính lãi. 3. Quy định về tội cho vay nặng lãi. Tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 khẳng định cho vay lãi suất gấp 05 lần lãi suất cho vay cao nhất được quy định trong Bộ luật dân sự vượt quá 100%/năm, tương đương 6,664%/tháng là hành vi cho vay nặng lãi và bị truy tố trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù giam. Vay tiền nếu đúng pháp luật sẽ là công cụ rất tốt duy trì và phát triển nền kinh tế, nhưng để đảm bảo tối đa tính pháp lý cũng như phòng trừ rủi ro trong tương lai đối với hợp đồng vay, Hãng Luật Hồng Trúng khuyến nghị các bạn nên liên hệ với chúng tôi để tham khảo ý kiến chuyên gia trong suốt quá trình thỏa thuận, thực hiện hợp đồng, bảo vệ tối đa quyền lợi cho chính bản thân mình. Thanh Trung Hành vi cho vay vượt quá mức lãi suất tối đa có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình suất vay tối đa 20%/nămĐiều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay dân sự như sau1. Lãi suất vay do các bên thỏa hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả vậy, lãi suất giới hạn trong hợp đồng vay dân sự là không được vượt quá 20%/năm tức 1,67%/tháng của khoản tiền thêm Tính lãi vay tiền như thế nào?Những điều cần biết về cho vay nặng lãi Ảnh minh họaTrường hợp nào thì phạm Tội cho vay nặng lãi?Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 Phạm tội mà thu lợi bất chính đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 quy định trên, nếu thực hiện hành vi cho vay với lãi suất trên 100%/năm và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở hoặc lên đã bị phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị xử lý hình đó, tùy mức độ vi phạm, người phạm có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 03 thêmNhững điều cần biết về cho vay nặng lãi Ảnh minh họaLàm sao để kiện người cho vay nặng lãi?Theo phân tích ở trên, nếu cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Do đó, bên vay có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô khởi kiện bên cho vay, người vay phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau- Đơn khởi kiện;- Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy vay tiền…- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…- Các tài liệu, chứng cứ khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, người khởi kiện có thể nộp đến Tòa án có thẩm quyền thông qua cách nộp trực tiếp tại Tòa, gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Xem thêm Kiện người cho vay lãi suất “cắt cổ” được không?Các công ty tài chính cho vay tiêu dùng trên 20%/năm có phạm luật?Như đã phân tích, lãi suất giới hạn trong hợp đồng vay dân sự là không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tuy quy định này thường chỉ áp dụng với các cá nhân, tổ chức không phải ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là những đối tượng đặc biệt chịu sự điều chỉnh của các luật chuyên thể, lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được quy định tại Điều 9 Thông tư 43, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 18/2019/TT-NHNN như sau1. Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu thời hạn 10 mười ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư luật không có quy định cụ thể mức lãi suất trần và mức lãi suất tối đa của hình thức cho vay tiêu dùng qua các công ty tài chính. Tuy nhiên, lãi suất cho vay tiêu dùng do Công ty tài chính tự điều chỉnh phải được Ngân hàng Nhà nước thông qua và cho phép áp vậy, mặc dù trên thực tế các công ty tài chính thường cho vay tiêu dùng với lãi suất khá cao, trên mức lãi suất tối đa Bộ luật Dân sự quy định là 20%/năm nhưng điều đó được coi không vi phạm pháp đây là những điều cần biết về Tội cho vay nặng lãi. Nếu có thêm thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài trực tuyến của LuatVietnam Vay tiền qua app Lãi suất “cắt cổ”, không trả có sao không? Cho vay nặng lãi là gì? Hướng dẫn truy cứu TNHS trong một số trường hợp ảnh minh họa Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao, còn theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP gọi là “cho vay lãi nặng”. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Cụ thể thì mức lãi suất cao nhất tại BLDS là 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác. Nếu cho vay bằng tài sản khác không phải là tiền thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. Một số trường hợp truy cứu TNHS với hành vi cho vay nặng lãi Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, một số trường hợp sẽ bị truy cứu TNHS bao gồm 1 Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. 2 Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. 3 Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng + Trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; + Còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. 4 Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,... thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm. 5 Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Mức xử lý hình sự đối với tội danh cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được căn cứ vào Điều 201 Bộ luật hình sự, cụ thể - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với hành vi cho vay nặng lãi nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn, người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới đồng thì khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt, theo đó - Hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng. - Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể. - Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, vì hình phạt áp dụng cao nhất là phạt tù có thời hạn nên mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định, tức không quá 2 năm 3 tháng tù giam. Xem chi tiết tại Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021. Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

cách cho vay nặng lãi